Kế toán công ty cổ phần
1. Tổng quan về công ty cổ phần.
a) Đặc điểm kinh tế – pháp lý của công ty cổ phần.
Theo Luật Doanh nghiệp của Việt Nam, Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà trong đó thành viên mua cổ phần được hưởng lợi nhuận và chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
Công ty cổ phần có một số đặc điểm sau đây:
Điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán gọi là cổ phiếu.
Người có cổ phiếu là thành viên của công ty, được gọi là cổ đông.
Chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu.
Cổ phiếu có thể có ghi tên hoặc không ghi tên.
– Khi thành lập, các sáng lập viên (cổ đông sáng lập) chỉ cần đăng ký mua 20% số cổ phiếu dự định phát hành, số vốn còn lại họ có thể công khai gọi vốn từ những người khác.
– Thành viên có trách nhiệm góp đủ số vốn tương ứng với số cổ phần đã đăng ký mua và chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
– Cổ động có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ cổ phần của cổ đông sáng lập trong 3 năm đầu kể từ ngày đăng ký kinh doanh, chỉ có thể chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông nếu được sự chấp thuận của đại hội đồng cổ đông.
Sau 3 năm, cổ phần của cổ đông sang lập được chuyển nhượng bình thường như cổ phần phổ thông khác.
– Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng cổ đông ít nhất là 2 (hai) và không hạn chế mức tối đa.
– Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Việc phân chia lợi ích, trách nhiệm và cơ chế ra quyết định trong công ty cổ phần chủ yếu dựa vào tỷ lệ vốn cổ phần của cổ đông.
Cổ đông có thể năm giữ nhiều loại cổ phần khác nhau theo quy định của pháp luật và tình hình cụ thể của từng công ty (được quy định theo Điều lệ công ty).
b) Đặc trưng nổi bật của công ty cổ phần là việc quản lý tập trung thông qua cơ chế Hội đồng ra quyết định.
Luật Doanh nghiệp chỉ quy định chung về cơ cấu và hình thức tổ chức bộ máy công ty cổ phần, còn thực chất, việc tổ chức và phân phối quyền lực trong công ty cổ phần thuộc về nội bộ các nhà đầu tư.
Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần bao gồm các bộ phận sau:
+ Đại hội đồng cổ đông
+ Hội đồng quản trị
+ Giám đốc (Tổng giám đốc)
+ Ban kiểm soát (nếu công ty cổ phần có từ 12 cổ đông trở lên).
Quyền hạn, nghĩa vụ, cơ chế hoạt động của từng bộ phận được luật Doanh nghiệp và các văn bản liên quan quy định cụ thể.
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán công ty
Vai trò Kế toán công ty là một bộ phận trong các môn khoa học kế toán.
Sự phát triển của kế toán công ty làm cho khoa học kế toán ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Vai trò của kế toán công ty được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
Về mặt pháp luật Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của kế toán công ty là các công ty được thành lập và hoạt động theo luật pháp.
Vì vậy, kế toán công ty thể hiện tính tuân thủ pháp luật một cách chặt chẽ trong từng quy định cụ thể về chế độ hạch toán.
Về mặt kinh tế Các công ty được thành lập mang lại lợi ích cho không chỉ các thành viên mà cho cả xã hội và công đồng; mở rộng, tăng cường các liên kết kinh tế, thúc đẩy việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự phát triển thương mại….
Đứng trên giác độ này, kế toán công ty ghi nhận đầy đủ các hoạt động kinh tế của công ty, góp phần làm cho các vai trò trên của công ty được thể hiện hiệu quả hơn.
Hơn nữa, kế toán công ty còn ghi nhận được trách nhiệm và lợi ích của các bên liên quan trong quá trình hoạt động của công ty.
Kế toán công ty còn cung cấp đầy đủ các thông tin về kết quả hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn, nguồn lực.
Về mặt tài chính Kế toán công ty cung cấp các thông tin tài chính cần thiết để cổ đông, thành viên hoặc các đối tượng có liên quan đến lợi ích của công ty có thể xác định khả năng ổn định tài chính của 154 công ty, khả năng thanh toán , khả năng sinh lời, tiềm năng của công ty….
Kế toán công ty là một công cụ quan trọng trong quá trình ra quyết định kinh tế. d. Về mặt chính trị Kế toán công ty cung cấp các thông tin cần thiết cho việc hoạch định các chính sách kinh tế – chính trị, tạo môi trường về mặt chính sách cho hoạt động chung của công ty.
Nhiệm vụ – Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán thích hợp với từng đối tượng của kế toán công ty.
– Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của công ty.
– Theo dõi kịp thời biến động của tài sản, nguồn vốn của công ty trong các quá trình thành lập, hoạt động, giải thể, phá sản, tổ chức lại công ty.
– Phản ánh đầy đủ các quan hệ kinh tế – pháp lý phát sinh trong quá trình thành lập, hoạt động, tổ chức lại công ty.
– Lập các báo cào kế toán trung thực, kịp thời và chính xác.
CÔNG TY TNHH KẾ TOÁN MINH QUYỀN chuyên thực hiện dịch vụ Kế toán công ty cổ phần ở tại TP Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bạc Liêu, Hậu Giang, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, Bến Tre, Cà Mau, Kiên Giang
Dịch Vụ Kế Toán Trọn Gói của Công Ty Kế Toán Minh Quyền Là Gì?
Dịch vụ kế toán trọn gói do Công ty Kế Toán Minh Quyền thực hiện là toàn bộ công việc Kế toán phải làm tại Doanh nghiệp như: kiểm tra rà soát hóa đơn chứng từ; Xác định chi phí hợp lý; Hoạch toán Kế toán trên phần mềm Kế toán; Lập BCTC;...được chúng tôi thực hiện tại văn phòng Công ty thay vì thực hiện tại Doanh nghiệp, khi cơ quan Thuế đến kiểm tra. Chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm giải trình trước thuế.
Doanh nghiệp nên sử dụng dịch vụ kế toán trọn gói bởi lẽ: Dịch vụ kế toán trọn gói ngoài việc tiết kiệm chi phí thuê kế toán ra còn giúp hệ thống sổ sách giấy tờ của doanh nghiệp được sắp xếp, trình bày 1 cách chuyên nghiệp và chính xác. Mặt khác Qúy doanh nghiệp sẽ không phải lo về vấn đề nhân sự cũng như nơi làm việc cho nhân viên. Chúng tôi cam kết làm theo đúng luật thuế Việt Nam.
Mô tả công việc mà Công ty Kế toán Minh Quyền thực hiện trong gói dịch vụ kế toán trọn gói:
01/ Tiếp nhận hồ sơ, hóa đơn chứng từ đầu vào – đầu ra. Kiểm tra, rà soát và sắp xếp hồ sơ, hóa đơn chứng từ đầu vào – đầu ra để đảm bảo hóa đơn chứng từ là hợp lý – hợp lệ, hợp pháp;
02/ Đề nghị Doanh nghiệp bổ sung các hồ sơ chứng từ cần phải giải trình cho rõ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (NVKTPS). Ví dụ như: bổ sung hợp đồng, biên bản nghiệm thu để kiểm tra đối chiếu với hóa đơn đầu ra xuất đúng với ngày ghi trên biên bản nghiệm thu chưa...;
03/ Phân loại hóa đơn chứng từ đầu vào đảm bảo hoạch toán chi phí cho phù hợp với thực tế SXKD của từng Doanh nghiệp;
04/ Nhập số liệu từ hóa đơn chứng từ do Doanh nghiệp cung cấp và đã được rà soát kiểm tra kể trên và phần mềm kế toán;
05/ Báo cáo số thuế phải nộp trong kỳ, gửi “Tờ khai thuế GTGT”.
06/ In sổ sách. Gửi “Tờ khai thuế GTGT” hàng tháng hàng quí qua mạng Internet theo qui định của Luật Thuế và tiến hành nộp thuế điện tử;
07/ Sau khi đã gửi “Tờ khai thuế GTGT” hàng tháng, hàng quí như trên tiến hành in ấn phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập và sổ sách cần thiết theo qui định. Tiến hành kẹp chứng từ gốc vào phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập vừa in, đóng tập lưu trữ theo qui định.
08/ Lập HĐLĐ, bảng lương, bảng chấm công hàng tháng, hàng quí theo thực tế SXKD của Doanh nghiệp; Lập hồ sơ về Bảo hiểm cho Doanh nghiệp;
09/ Kết thúc liên độ Kế toán năm thực hiện lập BCTC (báo cáo tài chính), Quyết toán thuế TNDN (thu nhập cá nhân), TNCN theo qui định.